Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, hết thời hạn đó thì mất quyền khởi kiện.
Theo đó, thời hiệu khởi kiện
được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm và được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự
2015.
Cụ thể, thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự như sau:
STT |
Tranh chấp |
Thời hiệu |
|
1 |
Tranh chấp hợp đồng dân sự |
03 năm (theo Điều 429 BLDS 2015) |
|
2 |
Yêu cầu bồi thường thiệt
hại |
03 năm (theo Điều 588 BLDS 2015) |
|
3 |
Thừa kế |
Động sản |
10 năm kể từ thời điểm mở
thừa kế (theo khoản 1 Điều 623 BLDS 2015) |
Bất động sản |
30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (theo khoản 1 Điều 623 BLDS 2015) |
||
4 |
Yêu cầu xác nhận, bãi bỏ
quyền thừa kế |
10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (theo khoản 2 Điều 623 BLDS 2015) |
|
5 |
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại |
03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (theo khoản 3 Điều 623 BLDS 2015) |
Như vậy, thời hiệu khởi kiện
có thể lên tới 30 năm trong trường hợp người thừa kế yêu cầu chia di sản là bất
động sản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét